Mua ô tô cũ đã qua 2 đời chủ nhưng chưa sang tên, nay không tìm được chủ cũ, đi xe không chính chủ bị phạt nặng: Bộ Công an nói gì?

Admin

Thủ tục sang tên xe ô tô đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều chủ

Mua ô tô cũ đã qua 2 đời chủ nhưng chưa sang tên, nay không tìm được chủ cũ, đi xe không chính chủ bị phạt nặng: Bộ Công an nói gì?- Ảnh 1.

Ảnh minh họa

Trường hợp người dân mua lại một chiếc ô tô cũ vào tháng 11/2024 nhưng chưa sang tên do chủ cũ đã bán xe cách đây 15 năm và hiện rất khó liên hệ. Sau đó, người mua được biết việc sử dụng xe không chính chủ sẽ bị xử phạt nặng.

Bộ công an trả lời:

Điều 32 Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã quy định cụ thể trình tự, thủ tục giải quyết đăng ký xe đối với trường hợp của bạn. Đề nghị bạn nghiên cứu và thực hiện theo quy định như sau:

“Điều 32. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để làm thủ tục thu hồi.

Sau đó đến cơ quan đăng ký xe nơi tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có trụ sở, cư trú quy định tại Điều 4 Thông tư này làm thủ tục đăng ký sang tên xe.

2. Hồ sơ thu hồi: Thực hiện hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

3. Thủ tục thu hồi

a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi nhận đủ hồ sơ thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi; sau đó giải quyết cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Sau khi nhận đủ hồ sơ thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi, cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; sau đó giải quyết cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

4. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe: Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.

Lỗi xe ô tô không chính chủ có các mức xử phạt khác nhau, theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP. Cụ thể:

Căn cứ khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định trường hợp bị xử phạt lỗi xe không chính chủ như sau:

10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 của Nghị định này được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Mức xử phạt lỗi xe không chính chủ năm 2025

- Đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy

+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.

+ Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.

- Đối với xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô

+ Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng nếu chủ xe là cá nhân.

+ Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu chủ xe là tổ chức.

Ngoài ra còn bị buộc làm thủ tục đổi, thu hồi, cấp mới, cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định (trừ trường hợp bị tịch thu phương tiện).