Tại dự thảo Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất quy định về chế độ ốm đau của người lao động.
Theo dự thảo, đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau của người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật Bảo hiểm xã hội; người lao động trong thời gian được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định tại Điều 37 của Luật Bảo hiểm xã hội cũng thuộc đối tượng áp dụng chế độ ốm đau.
Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Bao gồm: (1) Tự gây thương tích hoặc tự gây tổn hại cho sức khỏe của mình; (2) Sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định, trừ trường hợp sử dụng thuốc tiền chất hoặc thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
(3) Trong thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (4) Trong thời gian nghỉ việc theo quy định trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động, hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác, hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Thời gian lần đầu phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, là thời gian người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mà không phải trường hợp do thương tật, bệnh tật tái phát.
Thời gian hưởng chế độ ốm đau thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật Bảo hiểm xã hội. Theo đó, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm (từ ngày 1/1 đến ngày 31/12) tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, Tết, ngày nghỉ hằng tuần, và được quy định như sau:
Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm không phụ thuộc vào thời điểm bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ví dụ, bà A làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc từ tháng 12/2025. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong năm 2025 của bà A là 30 ngày.
Việc xác định người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tính thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm, được căn cứ vào nghề, công việc và nơi làm việc của người lao động tại thời điểm trước khi người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau.
Cũng theo dự thảo, trường hợp người lao động nghỉ việc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật Bảo hiểm xã hội, mà có thời gian trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động, hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác, hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì thời gian trùng không được tính để hưởng chế độ ốm đau.
Thời gian nghỉ việc ngoài thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động, hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác, hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, được tính hưởng chế độ ốm đau theo quy định.
Trường hợp người lao động có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau, thì thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của năm nào tính vào thời gian hưởng chế độ ốm đau của năm đó.